Hướng dẫn phát triển ý cho bài Writing IELTS
Người đăng: Nguyễn Hoàng Anh's Blog
Trong quá trình luyện thi viết IELTS,
người học thường tập trung nhiều vào các mặt như cấu trúc, từ vựng mà
đôi khi xem nhẹ phần phát triển ideas cho bài viết. Một bài essay được
đánh giá cao chỉ khi các ý tưởng được sử dụng một cách chính xác và có
sự sắp xếp và phát triển một cách logic. Hôm nay tôi sẽ hướng dẫn các
bạn cách phát triển ý cho bài essay.
1. Thu hẹp nội dung:
Khi mới đọc tiêu đề (topic), tâm lí chung của thí sinh là lo lắng nếu
không có kiến thức về lĩnh vực này, nhất là về các lĩnh vực ko phải
chuyên ngành của mình. Như vậy, cách duy nhất để hoá giải nỗi sợ là “thu
hẹp nội dung”, tức là đưa chủ đề xa lạ kia về những gì quen thuộc, gần
gũi.
Ví dụ topic “Does modern technology make life more convenient, or was life better when technology was simpler?”
Những từ như technology thoạt
tiên có vẻ "đao to búa lớn", nhưng nếu nghĩ 1 cách gần gũi hơn thì
"công nghệ hiện đại" có thể chính là những thứ hàng ngày bạn đang sử
dụng -> máy tính, mạng, facebook, smartphone... Như vậy là từ một đề
tài tưởng như rất to lớn, bạn đã thu hẹp được nội dung và có thể dễ dàng
phát triển ý hơn.
2. Nguyên nhân-Hậu quả
Điều đầu tiên phải nghĩ đến khi đọc 1 topic là nguyên nhân và hậu quả của vấn đề được nhắc đến trong topic đó.
Ví dụ:
“Some people think that technology is increasing the gap between the
rich and the poor. Others think the opposite. Discuss and give your own
opinions.”
Với đề này, bạn cần brainstorm ideas theo hướng: Vì sao "công nghệ phát triển lại làm gia tăng khoảng cách giàu-nghèo”?
Cause: Công nghệ phát triển rất nhanh, tuy nhiên chỉ có người
giàu mới có cơ hội tiếp cận được những công nghệ mới này, còn người
nghèo thì không thể vì họ đâu có đủ khả năng tài chính.
Effect: Vì vậy dẫn đến hệ quả là người giàu thì ngày càng tiếp
thu thêm được những kiến thức mới, kĩ năng mới để có công việc tốt hơn,
còn người nghèo không có được kĩ năng cần thiết như sử dụng máy tính sẽ
mãi làm lao động tay chân, mãi nghèo. (lưu ý là tiêu đề là Some people
think và Others think the opposite)
Đôi khi, không nhất thiết phải nghĩ cả nguyên nhân, kết quả mà chỉ cần 1 trong 2.
3. Tư duy ngược:
Đối với topic thảo luận 2 chiều, chắc chắn là bạn phải nghĩ cả 2 hướng.
Tuy nhiên, ngay cả với đề yêu cầu agree or disagree, cũng có thể phát
triển ý theo cả 2 mặt để có cái nhìn khách quan.
Nếu bạn chỉ muốn discuss 1 hướng (đồng ý/không đồng ý) thì hãy thử suy nghĩ từ góc độ của “phe kia”, có thể bạn sẽ tự dưng lại nảy ra ý phản bác lại chính mình. Không ít lần mình tham gia thảo luận nhóm, chia 2 phe agree và disagree, tranh luận 1 hồi thế nào cũng có người tự thấy ý của nhóm mình vô lý, cãi với chính đồng đội của mình luôn.
Nếu bạn chỉ muốn discuss 1 hướng (đồng ý/không đồng ý) thì hãy thử suy nghĩ từ góc độ của “phe kia”, có thể bạn sẽ tự dưng lại nảy ra ý phản bác lại chính mình. Không ít lần mình tham gia thảo luận nhóm, chia 2 phe agree và disagree, tranh luận 1 hồi thế nào cũng có người tự thấy ý của nhóm mình vô lý, cãi với chính đồng đội của mình luôn.
4. So sách và tìm những ý đối lập nhau:
Ý này cũng tương tự ý trên, tuy nhiên đơn giản hơn. Khi nghĩ ra main idea cho 1 vấn đề, bạn có thể phát triển các ý nhỏ bằng cách so sánh với những sự việc có tính chất đối lập hoặc tương đồng.
Ý này cũng tương tự ý trên, tuy nhiên đơn giản hơn. Khi nghĩ ra main idea cho 1 vấn đề, bạn có thể phát triển các ý nhỏ bằng cách so sánh với những sự việc có tính chất đối lập hoặc tương đồng.
Ví dụ:
“Although listening to music on CDs is very pleasant, it is not as good as a live concert.” -> so sánh giữa nghe nhạc trên CD và nghe trực tiếp.
“Although listening to music on CDs is very pleasant, it is not as good as a live concert.” -> so sánh giữa nghe nhạc trên CD và nghe trực tiếp.
1 vài từ để định hướng trong quá trình brainstorm ideas theo cách này
là: Similarly, Likewise, too hoặc However, In contrast, On the other
hand, Meanwhile.
5. Đưa ra các ví dụ minh họa
Thông thường người học sẽ nghĩ main idea
trước, sau đó đến supporting ideas và cuối cùng là các examples. Tuy
nhiên, thỉnh thoảng bạn cũng nên thử đảo ngược quá trình xem, biết đâu
sẽ có hiệu quả.
Ví dụ topic: “Outdoor activities help children develop fully.”
Thay vì theo lối truyền thống là nghĩ đến những lợi ích của outdoor
activities, mình sẽ nghĩ đến những ví dụ cụ thể của outdoor activities
như: chơi thể thao, tham gia công tác xã hội.
Những hoạt động này sẽ có ích gì cho trẻ?
1. Chơi đá banh -> phát triển thể chất. Đây có thể trở thành main idea cho 1 đoạn văn luôn.
2. Tham gia công tác xã hội -> phát triển về tâm hồn, biết yêu
thương, quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh. Rõ ràng đây cũng là 1 ý
lớn có thể phát triển
Tuy nhiên khi sử dụng các ví dụ cụ thể, bạn cần phải sắp xếp lại sao cho có logic.
6. Advantages & Disadvantages
Hướng phát triển rất quen thuộc và dễ triển khai: đánh giá lợi và hại
của 1 vấn đề, từ đó đưa ra ý kiến đồng tình hay không đồng tình.
Ví dụ topic: Studying the English language in an English-speaking
country is the best but not the only way to learn the language. Do you
agree with this statement?
Thông thường sẽ làm theo dạng liệt kệ những ý lợi, hại rồi bắt đầu so sánh xem bên nào dễ phát triển ý hơn.
Mình sẽ liệt kê các advantages và disadvantages của việc học tiếng Anh ở nước ngoài.
Advantages:
- Have more opportunities to practice, esp. listening and speaking skills.
- The best way to learn a language is learning its culture
- Have more opportunities to practice, esp. listening and speaking skills.
- The best way to learn a language is learning its culture
Disadvantages:
- Culture shock
- Homesick, loneliness
- Much more expensive than studying in your home country
- Culture shock
- Homesick, loneliness
- Much more expensive than studying in your home country
Cả nhà xem 1 bài mẫu phân tích đề này theo hướng advantage and disadvantage như mình nói nha:
Studying a language in a country where
it is widely spoken has many advantages. It is, therefore, a good idea
to study English in a country such as Britain. However, I believe it is
not the only way to learn the language.
In the first place, most students in
non-English-speaking countries learn English at secondary school, and
sometimes at university nowadays. Although their spoken English is not
usually of a very high standard, their knowledge of grammar is often
quite advanced. This is certainly useful when students come to an
English-speaking country to perfect the language.
Secondly, studying the basics of
English at secondary school is less stressful than learning the language
while overseas. This is because students living at home do not have to
worry about problems such as finding accommodation, paying for their
study and living costs, and trying to survive in a foreign country where
day to day living causes much stress.
However, there are obvious advantages
of learning English in Britain. Every day there are opportunities to
practise listening to and speaking with British people. Also, students
can experience the culture firsthand, which is a great help when trying
to understand the language. This is especially true if they choose to
live with a British family, as exchange students for example.
Furthermore, if students attend a language school full-time, the
teachers will be native speakers. In this case, not only will students'
speaking and listening skills improve, but attention can be given to
developing reading and writing skills as well.
In general, even though it is
preferable to study English in an English-speaking country, a reasonable
level of English can be achieved in one's own country, if a student is
gifted and dedicated to study.
7. Vấn đề-Giải pháp
Ví dụ:
“People spend too much time on watching TV. For example, some children
stay up late watching TV in their bedroom instead of getting a good
night’s sleep. Consequently, they arrive at school tired and unable to
learn. If households just have one TV in the main living area, then it
will be easier to control how many hours are spent in front of it. This
will lead to better results at school.”
-> Main idea của đoạn văn này là hậu quả của việc xem tivi quá nhiều
nhưng chốt lại bằng hướng giải quyết: Chỉ có 1 tivi, và chỉ để ở phòng
khách và kết quả: better results at school.
8. Mind map
Cả nhà có thể vẽ ra thành 1 sơ đồ (mindmap) trong quá trình brainstorm ideas để dễ sắp xếp ý. Sẽ có một bài viết chi tiết hướng dẫn về mindmap trong bài IELTS, các bạn đón xem nhé.
Cả nhà có thể vẽ ra thành 1 sơ đồ (mindmap) trong quá trình brainstorm ideas để dễ sắp xếp ý. Sẽ có một bài viết chi tiết hướng dẫn về mindmap trong bài IELTS, các bạn đón xem nhé.
0 nhận xét: