Thứ Hai, 8 tháng 7, 2013

ESSAY WRITING

Người đăng: Nguyễn Hoàng Anh's Blog


ESSAY WRITING



Tổng Quát


Để viết một bài luận,ta thường phải cân nhắc đến các yếu tố:
Về phần nội dung:
• Chủ đề(Topic)
• Luận điểm(Thesis statements)
• Biện luận,giải thích (Arguments,Explaination)
• Dẫn chứng(Evidence)
Về phần trình bày:
• Cấu trúc(Structure)
• Từ ngữ (Wording)
,Nếu xem một bài luận như một con người thì các nhân tố trên có thể được xem như:
_Phần tim: Chủ đề-là nơi khởi đầu của bài văn
_Phần não: Biện luận,giải thích-là suy nghĩ,logic của người viết và bài văn
_Khung xương: Cấu trúc,dàn bài viết – Là thứ nâng đỡ bài viết
_Mạch máu:Từ ngữ - Thứ liên kết bài văn

Vậy,cũng như những bộ phận sống của con người,những điều trên là rất quan trọng khi ta viết một bài luận,muốn có một bài luận hay,ý tưởng rõ ràng,sáng tạo,có khả năng thuyết phục người đọc,ta cần phải hiểu rõ cách sử dụng và xây dựng từng phần.Do phần chủ đề là phụ thuộc vào đề bài và người viết,nên ở đây ta chủ yếu sẽ tìm hiểu về phần cấu trúc(structure hoặc outline),luận điểm(thesis statement),biện luận,giải thích(argument and explaination) và cách sử dụng từ ngữ(wording)

I. Cấu trúc(Structure,Outline)


Để một bài viết được mạch lạc và rõ ràng,giúp người đọc có thể nhanh chóng nắm bắt được ý tưởng của bài và bản thân người đọc có thể kiểm tra,phân chia ý hiệu quả hơn,ta nên sử dụng một dàn bài như sau:

I. Introduction ( Giới thiệu)
A. Subject (Chủ đề)
B. Main Points (Các ý chính)
C. THESIS (Luận điểm)
II. Point One (Ý thứ nhất)
A. Intro and explanation of point (giới thiệu và giải thích)(Argument,explaination)
B. Evidence(Dẩn chứng)
C. How point relates to thesis(Liên hệ giữa ý giới thiệu và luận điểm ở đầu bài)
III. Point Two(Ý thứ hai)
IV. Point Three(Ý thứ ba)
V. Conclusion (Kết luận)
A. Restate subject (giới thiệu lại chủ đề)
B. Summarize Main Points (Tóm tắt các ý)
C. Restate THESIS(Khẳng định lại luận điểm)

Ở những bài luận Comparison or Contrast (So sánh hoặc tưởng phản)-Một bài luận comparision sẽ nhấn mạnh điểm tương đồng trong khi một bài luận về contrast sẽ nhấn mạnh điểm khác biệt - ta thường có 2 kiểu format điển hình nhất: Một là dạng block arrangement(Sắp xếp dạng khối).Dạng thứ hai là point-by-point or alternating arrangement(đi tuần tự từng luận điểm). Chẳng hạn nếu bạn muốn viết một bài luận về điểm khác nhau giữ du lịch ở vùng biển và vùng núi ,bạn sẽ viết một bài luận tương phản.Một cách để sắp xếp thông tin của bạn là sử dụng dạng block,khi đó bạn sẽ viết về du lịch vùng biển ở đoạn một vả du lịch vùng núi ở đoạn tiếp theo.Nếu bạn nhắc đến một vấn đề cụ thể ở đoạn một,bạn cũng phải đề cập đến nó ở đoạn kế,theo đúng thứ tự đó.

Block Arrangement (Bốn đoạn văn)

I. Giới thiệu mục đích bài:thảo luận về sự khác nhau giữa du lịch vùng biển và vùng núi
II. Vùng biển
A. Khí hậu
B. Hoạt động
C. Địa điểm
III. Beach
A. Khí hậu
B. Hoạt động
C. Địa Điểm
IV. Kết luận

Cách sắp xếp thứ hai là thảo luận từng một vấn đề về du lịch vùng biển và ngay lập tức thảo luận ý kiến đó về dụ lịch vùng núi

Point-by-Point or Alternating Arrangement (Năm đoạn)

I. Giới thiệu mục đích bài:thảo luận về sự khác nhau giữa du lịch vùng biển và vùng núi
II. Điểm khác biệt đầu tiên là về khí hậu
A. Núi
B. Biển
III. Điểm khác biệt thứ hai là về hoạt động
A. Núi
B. Biển
IV. Điểm khác biệt thứ ba là về vị trí
A. Núi
B. Biển
V. Kết luận

Hai dạng dàn bài trên cũng có thể được dùng cho luận văn về pros and cons(lợi và hại) hay opinion(ý kiến,đồng ý hoặc không đồng ý).Ngoài ra còn có dạng bài luận khác,chẳng hạn chủ đề là traffic laws(luật giao thông),ta sẽ được các dạng bài:

A persuasive essay(Thuyết phục): “Traffic laws is necessary” (Luật giao thông là cần thiết)
Personal Narrative(Tự sự): “Traffic laws saved my family’s life” (Luật giao thông cứu sống gia đình tôi)
Process Essay(Luận về quá trình): “Traffic laws work like this”(Luật giao thông hoạt động như thế này)
Classification/Division(Luận về phân loại): “Traffic laws take these forms”(Luật giao thông bao gồm các dạng)
Compare/Contrast Essay(So sánh tương phản-đã nói): “Traffic law plan A versus traffic law plan B”(Luật giao thông A vs luật giao thông B)
Cause/Effect Essay(Luận về nguyên nhân/kết quả): “Traffic laws create these problems”(Luật giao thông tạo nên những vấn đề như sau)

II. Luận Điểm(Thesis Statement)

Sau khi giới thiệu ngắn gọn về chủ đề,ta sẽ nêu lên ý kiến của bản thân về chủ đề đó,và thường trong 1 câu duy nhất.Câu này được gọi là luận điểm (thesis statement).Một luận điểm thường
• Cho người đọc thấy cách hiểu của bạn về vấn đề được thảo luận
• Là bản đồ của bài luận.Nói cách khác,nó sẽ giúp người đọc biết trước một ít về điều mình sẽ đọc
• Trực tiếp trả lời những câu hỏi ở đề bài
• Thường là một câu duy nhất ở đoạn đầu tiên của bài văn,cho thấy lập trường cảu bạn về vấn đề.Phần còn lại cảu bài sẽ tổng hợp và sắp xếp thông tin,dẫn chứng để
• thuyết phục người đọc theo cách logic,cách hiểu của bạn

Một luận điểm tốt sẽ thoả mãn các yếu tố:
• Clarity(rõ ràng)
• Understandibility(dễ hiểu)
• Simplicity(đơn giản)
• Relevancy(tầm quan trọng)

Để biết được luận điểm của mình có vững chắc không,bạn có thể tự hỏi những câu hỏi sau đây
o Mình có trả lời đụơc đề bài không? Đọc lại câu hỏi gợi ý sau khi xây dựng xong luận điểm có thể giúp bạn chỉnh sửa những lập luận không tập trung vào trọng tâm đề bài
o Mình có khiến cho người khác đồng ý hoặc không đồng ý chưa?Nếu luận điểm của bạn chỉ đơn giản là nêu ra những thông tin mà không ai sẽ,hoặc có thể bác bỏ,thì có khả năng bạn chỉ đang tóm tắt bài,chứ không phải là lập luận
o Luận điểm của mình có đã đủ cụ thể chưa? Luận điềm quá chung chung,mập mờ sẽ khiến lập luận cuảa bạn ị yếu đi.Nếu câu luận điểm có những từ như “good”(tốt) hoặc “successful”(thành công) thì bạn phải cố cụ thể hơn: như tại sao nó “good” hoặc thứ gì khiến nó “successful”
o Bài văn của mình có củng cố luận điểm nêu ra một cách chính xác,không lan man hay không?Nếu luận điểm và thân bài của bạn không hỗ trợ cho nhau,thì một cái phải thay đổi.Bạn có thể thay đổi luận điểm của mình để phản ánh những điều bạn đã nghĩ ra trong quá trình viết bài.

III. Biện luận,giải thích(argument and explaination)

Khi viết một bài luận,ta có thể biện luận về một ý kiến hoặc giải thích một ý kiến.Chẳng hạn như trong persuasive essay(luận thuyết phục) có mục đích là tạo nên một sự thay đổi nhất định: như là thay đổi về cách người đọc nhìn nhận vấn đề,thay đổi cách xã hội nhìn nhận vấn đề ,thay đổi cách vấn đề được thảo luận hoặc truyền đạt.Tuy nhiên,đó không có nghĩa là ta nên tìm cách thấy đổi ý kiến của người đọc về vấn đề đó.Thông thường,tâm lý của một cá nhân không thay đổi dựa trên một lập luận hoặc một bài văn,nó thay đổi dựa trên sự tổng hợp của nhiều chứng cứ và ý tưởng.Và vì người đọc sẽ không hình thành ý kiến chỉ dựa vào một nguồn duy nhất,cố gắng thay đổi ý kiến của họ dựa vào một bài văn thuếyt phục của bạn là không thể.Một bài luận thuyết phục hay sẽ khiến người đọc ồ lên :”Tôi chưa bao giờ nghĩa về vấn đề đó như vậy”
Vì thế,đa số người viết sẽ sử dụng phương thức Defensive Approach(tiếp cận thụ động/phòng vệ) để biện luận.Tấn công ý kiến của người khác,thường là offense Approach (tiếp cận chủ động/tấn công).Vấn đề là offense approach chính là người đọc sẽ cảm thấy bị xúc phạm nếu họ rất tin tưởng vào ý kiến bản thân và bạn đang nói ý kiến đó là sai.Thay vào đó,một bài luận nên tập trung vào biện luận ý kiến của bản thân bạn.Giải thích bằng cách nào và tại sao bạn đưa ra kết luận đó,chứng cứ nào thuyết phục bạn,như vậy người đọc sẽ có thể dễ dàng chấp nhận tư tưởng của bạn hơn.
Tuy nhiên,không có vấn đề nào là hoàn toàn đúng,hay sai.Ngừoi viết nhất thiết phải hiểu rằng những ý kiến khác không phải vì “khác biệt với mình mà sai”,người viết vẫn có thể chống lại những ý kiến đó,nhưng không phải bằng cách nói chúng vô lý,không phù hợp với mọi người mà chỉ là giải thích tại sao chúng không phù hợp với người viết.
Ngoài ra,khi biện luận,bạn nên sử dụng những dẫn chứng cụ thể:có hiện diện vật chất hoặc đã được khẳng định,xuất phát từ những nguồn đáng tin cậy.Đặc biệt rong những bài luận thuyết phục,dẫn chứng là chìa khóa cho sự thành công.Người viết không thể chỉ nói là thứ gì đó đúng,anh ta cần có chứng cứ.Bạn nên thêm vào những dẫn chứng,ví dụ hoặc trải nghiệm xác thực,đặc biệt là số liệu hoặc thống kê,nếu từ những nguồn càng nổi tiếng thì càng thuyết phục hơn (như một trang web vô danh sẽ không được tin tưởng bằng wikipedia hay bách khoa toàn thư)
Như Aristotle đã nói,một lập luận thành công khi có ba yếu tố:
_Logos – logic, data (the specific evidence that supports the position) (logic,dữ liệu-những chứng cứ xác thực củng cố cho bài viết)
_Ethos – ethics, credibility, morality (how is argument presented morally) (nguyên tắc,tín nhiệm,đạo đức-lập luận được thể hiện như thế nào ở phạm trù đạo đức)
_Pathos – people, human-side, emotion (the human face, the specific examples used)(con người,cảm xúc-những người thật,ví dụ thật được sử dụng)

IV. TỪ NGỮ (WORDING)

Từ ngữ,ngoại trừ giống như những mạch máu liên kết cả bài văn lại với nhau,nó còn giống như là bộ mặt của toàn bài.Như lần đầu gặp một người,để lại ấn tượng cho ta nhiều nhất sẽ là khuôn mặt,thì một bài viết gây ấn tượng cho người đọc bởi cách sử dụng từ và chất lượng của từ ngữ .Đối với việc sử dụng từ,ta có những nguyên tắc như sau:
1.Use academic words(Sử dụng từ hàn lâm):
Example: understandable = comprehensive
right =accurate
change = alter
important = crucial
improve = enhance
2. No slang,spoken language,abbreviations (Không dùng từ lóng,ngôn ngữ nói,viết tắt): Nhiều người hiểu lầm rằng sử dụng sẽ làm phong phú bài viết,thể hiện kiến thức.Nhưng thực ra nó sẽ làm hạ thấp giá trị bài luận

3.Từ đồng nghĩa rất tiện ích và quan trọng : Nó giúp cho bài luận được mạch lạc,đa dạng hơn,tránh tình trạng lặp lại khiến cho người đọc cảm thấy bạn thiếu vốn từ và sáng tạo

4.Tuy vậy,không nên lạm dụng những từ ngữ phức tạp:sẽ khiến cho bài văn mất tự nhiên,rắm rối.Điều này tạo cho người đọc cảm giác bạn đang cố gắng quá mức
Too much: I was determined to eschew obfuscation by packing only those things that I could transport in one valise.
To the point: I decided to keep it simple by packing only those things that I could carry in one suitcase.
Too much: In secondary school I took my first accounting class and commenced to aid my mother with the accounting functions of the business.
To the point: In high school I took my first accounting class, and began to help my mother with the accounting tasks of the business.
Too much: At my summer employment, I had the fortuity to obtain IT-related information as it pertains to the engineering field.
To the point: At my summer job, I had the chance to learn about Information Technology as it relates to engineering.

6.Hiểu rõ ý nghĩa của từ :

Một từ có thể có nhiều nghĩa hoặc nhiều từ có thể cùng một nghĩa nhưng được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau.Vì thế phải đảm bảo bạn không bị lẫn lộn giữa các từ
Những từ đơn giản cũng có thể mang lại hiệu quả như những từ phức tạp nếu được sử dụng đúng cách,điều này chỉ xảy ra khi người viết hiểu được cặn kẽ nghĩa của
Suy nghĩa sáng tạo
Example: Nghĩa từ điển (nghĩa đen) của một số từ:
Claw(v): to tear, scratch, seize, pull, etc., with or as if with claws: The kitten clawed my sweater to shreds. to make by or as if by scratching, digging, etc., with hands or claws: to claw a hole in the earth. (cào,xé)
Cell(n): a usually microscopic structure containing nuclear and cytoplasmic material enclosed by a semipermeable membrane and, in plants, a cell wall; the basic structural unit of all organisms. (Tế bào)
Slide(v): to move along in continuous contact with a smooth or slippery surface(Trượt)
Arteries(n): are blood vessels that carry blood away from the heart.(mạch máu)
Flutter(v): To wave or flap rapidly in an irregular manner: curtains that fluttered in the breeze.(chớp,dao động)
Eyelid (n): a thin fold of skin that covers and protects the eye(mí mắt)

Đem những từ này vào một bài thơ:

why do we have skin?
—when all i want to do is touch your cells
claw my way through your veins, slide slick around your arteries
i want to feel your muscles(your joints and the sweethereandthere of your fingerprints)
i press harder to stand in the arena of your spine
i need to wander around the spaces between your ribs, the beats between your knuckles
learn the flutter of your eyelids
the marrow of your bones fills my lungs(i exist again)


"The art of boxes"-possibilist (fanfiction.net)

V. MỞ RỘNG: PHÉP ẨN DỤ (METAPHOR)
According to wikipedia:
A metaphor is a literary figure of speech that describes a subject by asserting that it is, on some point of comparison, the same as another otherwise unrelated object
One of the most prominent examples of a metaphor in English literature is the All the world's a stage monologue from As You Like It:
All the world’s a stage,
And all the men and women merely players;
They have their exits and their entrances;
— William Shakespeare, As You Like It, 2/7[1]
This quote is a metaphor because the world is not literally a stage. By figuratively asserting that the world is a stage, Shakespeare uses the points of comparison between the world and a stage to convey an understanding about how the world works and the lives of the people within it.

0 nhận xét: