Thứ Năm, 18 tháng 4, 2013

Đề xuất giải pháp đưa chữ Hán Nôm vào giảng dạy ở trường học

Người đăng: Nguyễn Hoàng Anh's Blog

Đề xuất giải pháp đưa chữ Hán Nôm vào giảng dạy ở trường học

Vietsciences-Nguyễn Đức  Hùng           10/02/2005 


            
Nguyễn Đức Hùng (Australia)
     ()

Tóm tắt

Thời gian gần đây, nhiều tác giả đã đề cập đến sự cần thiết phục hưng và bảo tồn di sản Hán Nôm. Đặc biệt Hội nghị Chữ Nôm quốc tế lần đầu tiên và Triển lãm tác phẩm chữ Hán Nôm đã được tổ chức ở Hà Nội năm 2004 đã chứng tỏ đến lúc chúng ta cần khôi phục và bảo tồn di sản Hán Nôm. Những nỗ lực của những người am hiểu Hán Nôm hiện tại được đánh giá cao. Tuy nhiên trong số những thảo luận trong hội nghị Chữ Nôm chưa đề cập tới những giải pháp cụ thể nào. Trong bài viết này, tác giả xin đề xuất một số những giải pháp nhằm đưa chương trình giảng dạy chữ Hán Nôm ở trường học.

1. Giới thiệu

Chữ Nôm là chữ quốc ngữ cổ của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chữ Hán. Để học được chữ Nôm người học cần biết tối thiểu một số chữ Hán, và các quy tắc viết chữ Nôm. Chính vì thế mà khái niệm chữ Hán Nôm trong từ vựng tiếng Việt thường không tách rời nhau. Dù muốn hay dù không, chữ viết của chúng ta đã phát triển như ngày nay, chúng ta không thể quay trở lại dùng chữ Hán Nôm được, nhưng vì chữ Hán Nôm đã có quá trình lịch sử lâu dài và là nguồn gốc của tiếng Việt, nếu chúng ta hiểu được chữ Hán Nôm chúng ta sẽ có thể hiểu tiếng Việt sâu hơn và giúp cho việc phát triển tiếng Việt ngày càng hoàn thiện hơn.
Các nước Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác như Đài Loan, Singapore, Malaysia vẫn dùng chữ Hán, và đương nhiên họ có chương trình giảng dạy chữ Hán phù hợp. Còn Triều Tiên tuy đã dùng chữ viết khác (Hàn Ngữ) nhưng họ vẫn có chương trình giảng dậy và học chữ Hán trong trường học vì ngôn ngữ Triều Tiên cũng đã từng được viết dựa trên chữ Hán. Còn Việt Nam chúng ta, tiếng Việt đã từng được viết bằng chữ Hán Nôm, nhưng khi chúng ta chuyển sang dùng hệ chữ La Tinh, chúng ta đã không coi trọng việc giảng dạy chữ Hán Nôm, và càng ngày tiếng Việt chúng ta càng tách rời khỏi cội nguồn của nó. Cho đến những thế hệ ngày nay khi sử dụng tiếng Việt, có nhiều từ và thành ngữ chúng ta sử dụng sai nhưng không biết rõ nguồn gốc nên vẫn tiếp tục sử dụng, và đương nhiên khi nhiều người sử dụng từ và thành ngữ sai và sử dụng lâu dài trở thành đúng. Đó là lý do mà chúng ta cần hiểu biết chữ Hán Nôm để hiểu rõ hơn tiếng Việt hiện đại nhằm hạn chế tối thiểu việc sử dụng sai. Ngoài ra còn một lý do rất quan trọng khác là chúng ta sống bên cạnh Trung Quốc, một nước có nền văn hóa và ngôn ngữ Hán và là một nước mà trong lịch sử chúng ta chưa bao giờ có được một quan hệ hòa bình song phương hoàn hảo, việc không biết Hán Nôm thực sự khó khăn cho chúng ta trong việc tạo quan hệ giữa hai nước. Chúng ta không biết chữ Hán Nôm, chúng ta khó có thể đọc và tham khảo được nhiều tài liệu và sách Hán Nôm về lịch sử và địa lý của Việt Nam trước đây, và do vậy sẽ có khó khăn trong công cuộc bảo vệ tổ quốc.
Song song với những cải tiến phương pháp giảng dạy và giáo trình dạy tiếng Việt dạy ngoại ngữ (tiếng Anh) ở Việt Nam, chúng ta nên đưa chữ Hán Nôm vào chương trình giảng dạy ở trường học. Chúng ta sẽ tạo ra những thế hệ người Việt Nam trong tương lai có am hiểu tiếng Việt, ngoại ngữ và Hán Nôm. Lợi ích của việc phục hưng chữ Hán Nôm ở Việt Nam sẽ lớn mà nhiều tác giả và học giả khác đã trình bày (1, 2, 3). Trong bài viết này tôi thử đề xuất một số ý kiến xung quanh việc đưa chữ Hán Nôm vào giảng dạy trong trường học có tham khảo sơ bộ chương trình giảng dạy chữ Hán ở Nhật Bản (4, 5). Chữ Hán Nôm có thể được giảng dạy từ bậc tiểu học đến bậc đại học.

2. Công tác chuẩn bị

Bộ Giáo dục và Đào tạo trước mắt phải là cơ quan đứng ra tổ chức việc biên soạn và phê chuẩn chương trình giảng dạy và học tập chữ Hán Nôm trong trường học, từ bậc tiểu học tới bậc đại học. Sau khi đã có chương trình khung giảng dạy và học tập chữ Hán Nôm, chúng ta triển khai việc thực hiện. Quá trình thực hiện có thể được tiến hành như sau:

Đào tạo giáo viên dạy chữ Hán Nôm:

 các trường đại học sư phạm cần phải đưa chương trình giảng dậy môn Hán Nôm cho giáo sinh.

Viết sách giáo khoa:

sách giáo khoa giảng dậy môn Hán Nôm phải đảm bảo sao cho dễ nhìn và nhận biết mặt chữ Hán Nôm, nội dung và khối lượng chữ Hán Nôm phải phù hợp với từng bậc học, cần có các ví dụ minh họa được trích dẫn từ các tác phẩm Hán Nôm của Việt Nam, và để thu hút sự chú ý của các em học sinh nhỏ tuổi, nên minh họa bằng nhiều hình vẽ và in màu đẹp. Cũng in thêm các trang có ô vuông để các em học sinh tập viết chữ Hán.

3. Nội dung dự kiến cho chương trình giảng dạy

 

3.1 Cấp tiểu học

Chương trình trong cấp tiểu học nhằm giới thiệu cho học sinh tiếp cận chữ Hán Nôm và sự quan hệ của chữ quốc ngữ với chữ Hán Nôm. Chương trình bao gồm những chữ Hán thông dụng nhất được sử dụng để diễn tả những hiện tượng sự việc xảy ra trong đời sống hàng ngày gần gũi với các em học sinh. Ví dụ như các chữ Hán chỉ số đếm: nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục… Tôi xin đề xuất nội dung và số lượng dựa theo chương trình giáo dục cho bậc tiểu học ở Nhật Bản như sau.

Lớp 1 (80 chữ):

Học sinh lớp 1 là học sinh nhỏ, khó tiếp thu những khái niệm khó, phải có phương pháp giáo dục và cách giảng dạy chữ Hán Nôm thật thích hợp để các em có hứng thú học. Môn Hán Nôm với các em được cho như môn “nhập môn” hướng dẫn các em cấu tạo chữ Hán Nôm và cách viết, có thể viết bằng bút thường hoặc bằng bút lông (có thể tổ chức lớp học Thư Pháp cho tất cả các học sinh các khối khác). Đây là lớp quan trọng nhất mở cánh cửa để các em đến với thế giới Hán Nôm sau này. Tham khảo số lượng chữ Hán được dạy cho lớp 1 ở Nhật Bản, số lượng khoảng 80 chữ Hán như sau:

一 ニ 三 四 五 六 七 八 九 十 百 千 日 月 火 水 木 金 土 左 右 上 下 大 中 小 目 耳 口 手 足 人 子 女 男 先 生 学 校 赤 青 白 正 早 山 川 林 森 田 竹 草 花 犬 貝 虫 天 空 気 夕 雨 村 町 石 車 音 本 字 文 力 名 年 入 出 立 見 休 円 王 玉 糸

Âm Hán Việt

Nhất Nhị Tam Tứ Ngũ Lục Thất Bát Cửu Thập Bách Thiên Nhật Nguyệt Hỏa Thủy Mộc Kim Thổ Tả Hữu Thượng Hạ Đại Trung Tiểu Mục Nhĩ Khẩu Thủ Chi Nhân Tử Nữ Nam Tiên Sinh Học Hiệu Xích Thanh Bạch Chính Tảo Sơn Xuyên Lâm Sâm Điền Trúc Thảo Hoa Khuyển Bối Trùng Thiên Không Khí Tịch Vũ Thôn Đinh Thạch Xa Ôn Bản Tự Văn Lực Danh Niên Nhập Xuất Lập Kiến Hựu Viên Vương Ngọc Mịch
Chúng ta cũng có thể minh họa phương pháp hình thành chữ Hán bằng cách giới thiệu cho các em những hình vẽ thực tế như dòng sông được chuyển thành chữ Xuyên như thế nào, dãy núi được chuyển thành chữ Sơn như thế nào…
sơn 川xuyên 林lâm

Ngoài việc giải thích nghĩa của từng chữ, chúng ta cũng giới thiệu dần dần cho các em biết từng chữ Hán được cấu tạo từ các bộ thủ, và cách viết từng chữ.  Ví dụ: Chữ Thể được cấu tạo từ hai bộ thủ Nhân và Bản, và được viết trong ô vuông như sau:

 
 
Để các em học sinh nhớ mặt chữ, chúng ta sẽ làm những tấm cạc một mặt là chữ Hán, một mặt là phiên âm Hán Việt, giải thích nghĩa và ví dụ, và soạn những bài tập đơn giản. Đồng thời dạy học sinh biết ngữ pháp đơn giản để viết câu Hán văn đơn giản cũng như cách tạo từ. Những từ Hán Việt trong tiếng Việt là những ví dụ minh họa cho học sinh.

Với số lượng 80 chữ Hán cơ bản này, chúng ta có thể lấy những ví dụ từ Hán Việt phù hợp với tuổi của các em.

Ví dụ:

nhất () - một, vương () - nhà vua, thôn () - thôn, lâm () - rừng, không khí (空気), tiểu học (小学), trung học (中学), đại học (大学),  nam (), nữ (), học sinh (学生), nhân văn (人文), nhân khẩu (人口) v.v…

Lớp 6 (181 chữ):

Với vốn kiến thức ở một mức độ, học sinh lớp sáu có thể hiểu được những khái niệm phức tạo hơn được diễn đạt bằng những chữ Hán phức tạp hơn.
亡 寸 己 干 仁 収 尺 片 冊 処 幼 庁 穴 危 吸 后 存 宇 宅 机 灰 至 乱 卵 否 困 孝 忘 我 批 私 系 並 乳 供 刻 呼 垂 宗 宙 宝 届 延 若 忠 拡 担 拝 枚 沿 巻 城 奏 姿 宣 専 律 映 染 段 泉 洗 派 皇 看 砂 紅 背 肺 革 値 俳 党 射 将 展 座 従 降 除 陛 朗 株 班 秘 純 納 胸 蚕 討 針 骨 域 密 著 郷 郵 捨 推 探 欲 済 異 盛 窓 翌 脳 視 訪 訳 閉 頂 割 創 勤 善 尊 就 揮 敬 晩 棒 痛 筋 策 衆 裁 装 補 詞 貴 傷 幕 蒸 暖 減 盟 絹 署 聖 腹 裏 誠 賃 層 障 暮 模 疑 磁 穀 誤 誌 認 閣 劇 蔵 遺 権 潮 熟 諸 誕 論 奮 憲 操 樹 激 糖 縦 鋼 優 厳 縮 覧 簡 臨 難 臓 警

Âm Hán Việt

Vong Thốn Kỷ Can Nhân Thu (Thâu) Xích Phiến Sách Xử Nhi Ấu Sảnh Huyệt Nguy Hấp Hậu Tồi Vũ Trạch Kỷ Hôi Chí Loạn Noãn Phủ Khốn Hiếu Vong Ngã Phê Tư Hệ Tịnh Nhũ Cung Khắc Hô Thùy Tôn Trụ Bảo Giới Diên Nhược Trung Khuếch Đảm Bái Mai Duyên Quyển (Quyền) Thành Tấu Tư Tuyên Chuyên Luật Ảnh (Ánh) Nhiễm Đoạn Tuyền Tẩy Phái Hoàng Khán Sa Hồng Bối Phế Cách Trị Bài Đảng Xạ Tướng (Tương) Triển Tọa Tùng (Tòng) Giáng (Hàng) Trừ Bệ Lãng Châu (Chu) Ban Bí Thuần Nạp Hung Tằm Thảo Châm Cốt Vực Mật Trước Hương Bưu Sả Suy (Thôi) Thám Dục Tế Dị Thịnh Song Dực Não Thị Phỏng (Phóng) Dịch Bế Đỉnh (Đinh) Cát Sáng Cần Thiện Tôn Tựu Huy Kính Vãn Bổng Thống Cân Sách Chúng Tài Trang Bổ Từ Quý Thương Mạc Chưng Noãn Nguyên Minh Quyên Thự Thánh Phúc (Phục) Lý Thành Nhẫm Tằng (Tầng) Chướng Mộ Mô Nghi Từ Cốc Ngộ Chí Nhận Các Kịch Táng Di Quyền Triều Thục Chư Đản Luận Phấn Hiến Thao Thụ Khích (Kích) Đường Tung Cương Ưu Nghiêm Súc Lãm Giản Lâm Nạn (Nan) Tạng Cảnh
Học sinh lớp 6 đã có nhiều kiến thức chung về xã hội, gia đình, nhà trường v.v…. nên ở lớp 6 giáo viên có thể lấy rất nhiều ví dụ các từ Hán Việt cho các em,

 ví dụ:

 hoàng hậu (皇后), vũ trụ (宇宙), lâm thời (臨時), tai nạn (災難), kinh tế (経済), chính quyền (政権) v.v...
Trong quá trình giảng dậy, cũng cần phải dạy cho học sinh phân biệt những chữ Hán cùng âm Hán Việt nhưng khác nghĩa (đồng âm dị nghĩa).

Ví dụ:

1. Chữ Mộ  (có nghĩa là lúc trời gần tối) khác với chữ Mộ  (có nghĩa là mộmồ mả)
2. Chữ Triều  trong từ “thủy triều” 水潮 khác với chữ Triều  trong từ “triều đình” 朝廷
3. Chữ Cảnh  trong từ “cảnh sát” 警察 khác với chữ Cảnh  trong từ “hoàn cảnh” 環境
4. Chữ Lâm  trong từ “lâm thời” (臨時) khác với chữ Lâm  trong từ “lâm sản” (林産).

Mục tiêu là:

Học hết bậc tiểu học học sinh cần nắm tối thiểu về cấu tạo chữ Hán, cách viết chữ Hán và có hiểu biết tối thiểu khoảng 1000 chữ (chính xác số lượng chữ Hán dậy cho bậc tiểu học ở Nhật là 1006 chữ). Với hiểu biết 1000 chữ Hán, học sinh tiểu học có thể giải thích và phân biệt được nhiều từ Hán Việt có trong từ vựng tiếng Việt.

3.2 Cấp 2


Chương trình chữ Hán cho các em học sinh cấp 2 có thể bao gồm khoảng 1000 chữ (xem bảng phụ lục), chia làm ba cho ba khối lớp 7, lớp 8 và lớp 9 một cách hợp lý. Ở lứa tuổi học cấp 2 này học sinh có khối lượng từ nhiều hơn nên có thể đưa nhiều ví dụ cho các em. Ngoài ra trong chương trình cũng đưa vào một số bài thơ và bài văn chữ Hán đơn giản để các em làm quen với văn học chữ Hán. Mục tiêu cuối khóa học cấp 2, các em có thể hiểu được khoảng gần 2000 chữ Hán thông dụng và có thể đọc được những bài văn thơ chữ Hán đơn giản. Bài thơ chữ Hán “Thần” sau có thể dùng làm ví dụ giảng dạy:

                                           Thần
南國山河南帝居                 Nam quốc sơn hà Nam Đế cư
絕然定分在天書                 Tuyệt nhiên định phận tại thiên thư
如何逆鹵來侵犯                 Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
汝等行看取敗虛             Nhữ đẳng hành khán thủ bại hư

3.3 Cấp 3


Ở cấp 3 (lớp 10, 11, và 12), học sinh đã có những hiểu biết nhất định về lịch sử, văn hóa, tự nhiên và xã hội cho nên cần nâng cấp mức độ diễn đạt của chữ Hán. Cần khái quát và ôn tập lại toàn bộ chữ Hán đã được dậy ở bậc tiểu học, đưa thêm các ví dụ về từ Hán Việt phù hợp với vốn kiến thức và sự hiểu biết của các em học sinh. Giới thiệu thêm số lượng các chữ Hán khác, và đồng thời hệ thống lại quá trình hình thành chữ Hán (lịch sử), cấu tạo chữ Hán, lịch sử chữ Nôm, và cách cấu tạo chữ Nôm từ chữ Hán. Giới thiệu thêm một số chữ Nôm rất thông dụng trong vốn từ vựng tiếng Việt.

Đưa thêm một số bài văn thơ Hán Nôm. Song song với việc học ngữ pháp tiếng Việt học sinh có thể hiểu được phần nào những phần trích dẫn các tác phẩm văn học Hán Nôm. Ví dụ bài thơ “Vịnh người chửa hoang” của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:

                            Vịnh Người Chửa Hoang
              Cả nể cho nên hóa dở dang
              Nỗi lòng chàng có biết chăng chàng
              Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dọc
              Phận liễu sao đà đẩy nét ngang
              Cái tội trăm năm chàng chịu cả
              Chữ tình một khối thiếp xin mang
              Quản bao miệng thế nhời chênh lệch
              Không có nhưng mà có mới ngoan
                                 Hồ Xuân Hương

(Theo “Spring Essence – The Poetry of Hồ Xuân Hương”, Copper Canyon Press, 2000, có chỉnh lại chữ Chửa  thành chữ Chửa  hoặc Chửa  có chữ  hoặc bộ  có phần hợp lý hơn).

Kết thúc chương trình lớp 12 với vốn hiểu biết khoảng 2000 chữ Hán và các cách tạo chữ Nôm, học sinh đã có thể tự học thêm được chữ Hán-Nôm và có thể tự đọc được những tác phẩm ngắn hoặc các đoạn trích từ các tác phẩm Hán Nôm. Nếu trong quá trình giảng dạy và học tập, giới thiệu cho các em học sinh cả ngữ pháp cơ bản của Hán ngữ thì rất tốt, các em học sinh có thể đọc hiểu được những nhãn mác và hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Trung Quốc (Hán ngữ hiện đại) có trong hàng hóa và sản phẩm.

3.4 Đại học

Song song với việc duy trì dạy ngoại ngữ (tiếng Anh), và dạy phương pháp viết luận văn báo cáo khoa học bằng tiếng Việt, sinh viên cần được học thêm chữ Hán Nôm nhằm bổ sung thêm vốn hiểu biết về ngôn ngữ tiếng Việt và nguồn gốc các từ Hán Việt và các từ đồng âm dị nghĩa trong tiếng Việt. Các ngành khoa học xã hội và nhân văn, lịch sử học và ngôn ngữ học có thể vẫn tiếp tục duy trì việc dạy và học Hán ngữ, các ngành khoa học kỹ thuật có thể có môn học Hán Nôm là môn lựa chọn. Việc học Hán Nôm song song với học ngoại ngữ trong trường đại học cũng giúp cho sinh viên, sau này là các nhà khoa học, có cơ sở để lựa chọn từ ngữ tiếng Việt khi cần dịch các tài liệu tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Nếu chương trình đại học có thêm các môn thuộc về xã hội học, ngôn ngữ học, sư phạm học hay tâm lý học là các môn bắt buộc cho các sinh viên đại học muốn trở thành giảng viên thì trong đó cần có môn Hán Nôm. Trong tương lai sinh viên tốt học đại học phải là người am hiểu kiến thức về rất nhiều lĩnh vực, và là người lành nghề trong chuyên môn mình học, cho nên chương trình giảng dậy cần phải được thay đổi và cập nhật thường xuyên.

4. Dạy chữ Hán Nôm qua phương tiện khác

Ngày nay, bằng các phương tiện khác như TV, máy tính, Internet… chúng ta cũng có thể có thêm các chương trình giáo dục nhằm nâng cao dân trí. Việc dậy chữ Nôm cũng có thể thực hiện được qua các phương tiện này. Các giáo viên dạy chữ Hán Nôm có thể sử dụng máy tính và Internet để soạn những bài giảng chữ Hán Nôm cho học sinh sinh viên và đồng thời có thể tự học thêm nhiều chữ Hán Nôm khó nữa, và tự nghiên cứu các tác phẩm văn học và tài liệu Hán Nôm. Hàng năm nên tổ chức các hội thảo để làm diễn đàn cho mọi người tham ra trao đổi học thuật, trao đổi kinh nghiệm học tập, giảng dạy và nghiên cứu.

5. Kết luận

Trong bài này tác giả đã đề xuất một chương trình giảng dạy Hán Nôm cho các bậc học ở Việt Nam. Chương trình chữ Hán Nôm dạy cho bậc tiểu học khoảng 1000 chữ Hán cơ bản. Bậc trung học cấp 2 và cấp 3 học thêm khoảng 1000 chữ Hán nữa và học thêm về chữ Nôm, thơ văn Hán Nôm bằng cách trích dẫn các tác phẩm văn học Hán Nôm của Việt Nam. Ở bậc đại học, môn Hán Nôm có thể được dạy song song với môn tiếng Việt. Việc dạy và học chữ Hán Nôm cũng có thể thực hiện được thông qua các phương tiện đại chúng. Việc đưa chữ Hán Nôm vào giảng dạy ở trường học song song với giảng dạy môn tiếng Việt và ngoại ngữ (tiếng Anh) là cần thiết, giúp cho việc hiểu và phát triển tiếng Việt ngày càng hoàn thiện hơn. Việc học chữ Hán Nôm còn có lợi ích giúp cho các thế hệ mai sau có thể đọc và tham khảo được sách và tài liệu Hán Nôm về lịch sử địa lý của Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc bảo vệ tổ quốc, bảo vệ những di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

1. Nguồn Internet:
2. Hội Bảo tồn Di sản Nôm:
3. Trần, Văn Kiệm (2004), Giúp đọc Nôm và Hán Việt, NXB Đà Nẵng, Việt Nam.
4. Hayashi, Shiro và Hama Omura (1997), Từ Điển Giải Thích Nghĩa Chữ Hán Cho Bậc Tiểu Học – 例解小学漢字辞典, Nhà xuất bản Sanseido, Tokyo, Nhật Bản.
5. Nishiguchi, Koichi và Tamaki Kono (1994), A Study System for Intermediate and Advanced Learners Kanji in Context, The Japan Times, Tokyo, Japan

(*) Các chữ Hán do người Nhật sáng tạo – âm tiếng Việt, chỉ có trong từ điển Hán Tự của Nhật.

1 nhận xét:

  1. Bài này thiếu nhiều phần, xem bản đầy đủ ở link https://drive.google.com/file/d/0B_IlkEMF-S1peUxPNElrTjAtcjg/view

    Trả lờiXóa